Kim Jaejoong - Tiểu sử & Sự nghiệp

⇝⇝ KIM JAEJOONG ⇜⇜


TIỂU SỬ

Họ tên: 김재중 Kim Jaejoong

Nghệ danh: 영웅재중 Hero Jaejoong | ジェジュン Jejung | 金在中 Kim Tại Trung

Sinh ngày: 26/01/1986 (được công nhận) | 04/02/1986 (khai sinh)

Nơi sinh: Gongju, Chungcheongnam-do, South Korea

Cao: ~180cm | Cân nặng: ~65kg (thay đổi tùy tâm tình & hoàn cảnh) | Nhóm máu: O

Vật nuôi: Vick (chó) | JiJi (mèo) | Hiro (chó) | Nene & Koko (mèo)


Instagram: jj_1986_jj

Weibo: JJ860126JJ

Kim Jaejoong là nam ca sĩ - nhạc sĩ, diễn viên người Hàn Quốc, đồng thời là giám đốc nghệ thuật (Art Director) và cổ đông lớn nhất của hãng thời trang MOLDIR, giám đốc (sáng lập) chuỗi cửa hàng Cafe J-Holic, chủ sở hữu của 'J.Line-Building' và Bum's Story, chủ tịch (người sáng lập) KAVE JAPAN.

Jaejoong cũng được biết đến như một thành viên của nhóm nhạc JYJ (2010 - hiện nay) và TVXQ trong quá khứ (2003 - 2010).

TUỔI THƠ

Jaejoong tên khai sinh là Han Jaejun, nhưng sau đó được gia đình họ Kim nhận nuôi và đổi tên thành Kim Jaejoong. Năm 15 tuổi, anh rời nhà lên Seoul để tham gia buổi thử giọng do SM Entertainment tổ chức và trở thành thực tập sinh cùng năm. Cuộc sống ở Seoul khi ấy trở nên khó khăn, vì vậy anh từng làm thêm rất nhiều công việc khác nhau để trang trải sinh hoạt phí.

SỰ NGHIỆP SÁNG TÁC

         1) Giai đoạn TVXQ/DBSK/THSK
  • Đồng biên soạn “したまま、さよなら (Kiss Shita, Sayonara)” (với Yoochun) – phát hành trong 3rd Japanese Studio Album “T” (THSK 2008)
  • Soạn nhạc và viết lời “사랑아 울지마 (Don’t Cry My Lover)” – phát hành trong 4th Korean Studio Album “Mirotic” (DBSK 2008)
  • Viết phần Rap “Wrong Number” – phát hành trong 4th Korean Studio Album “Mirotic” (DBSK 2008)
  • Soạn nhạc và viết lời “Wasurenaide (Don’t Forget)” – phát hành trong Triple-A Side Japanese Single “Bolero/Wasurenaide/Kiss the Baby Sky” và 4th Japanese Studio Album “The Secret Code” (THSK 2009)
  • Soạn nhạc “9095” – phát hành trong 4th Japanese Studio Album “The Secret Code” (THSK 2009)
  • Soạn nhạc “9096” – phát hành trong 4th Japanese Studio Album “The Secret Code” (THSK 2009)
  • Soạn nhạc Colors “Melody & Harmony” (với Yoochun) – phát hành trong Japanese single “Colors ~Melody & Harmony~ ” (Special Project cùng Yoochun) (THSK 2009)
  • Soạn nhạc “Shelter” (với Junsu) – phát hành trong Japanese single “Colors ~Melody & Harmony~ ” (Special Project cùng Yoochun) (THSK 2009)
         2) Giai đoạn JYJ & SOLO
  • Soạn nhạc“Still in love” – phát hành trong JYJ Worlwide Album “The Beginning” (JYJ 2010)
  • Soạn nhạc và viết lời “Nine” – phát hành trong “JYJ Mussic Essay – Their Rooms” và JYJ’s 1th Korean Album “In Heaven” (JYJ 2010, 2011)
  • Soạn nhạc và viết lời “IDS (I deal Scenario)” – phát hành trong “JYJ Mussic Essay – Their Rooms” và JYJ’s 1th Korean Album “In Heaven” (JYJ 2010, 2011)
  • Soạn nhạc và viết lời “Pierrot” – phát hành trong “JYJ Mussic Essay – Their Rooms” và JYJ’s 1th Korean Album “In Heaven” (JYJ 2010, 2011)
  • Soạn nhạc và viết lời “In Heaven” – phát hành trong JYJ’s 1th Korean Album “In Heaven” (JYJ 2011)
  • Soạn nhạc và đồng viết lời (với Yoochun) “Get Out” – phát hành trong JYJ’s 1th Korean Album “In Heaven” (JYJ 2011)
  • Viết lời “Boy’s Letter” – phát hành trong JYJ’s 1th Korean Album “In Heaven” (JYJ 2011)
  • Viết lời “I’ll Protect You” – phát hành trong “Protect The Boss OST” (2011)
  • Viết lời “Living like a dream” – phát hành trong “Dr. Jin OST” (2012)
  • Soạn nhạc và viết lời “No Gain” – phát hành trong Junsu’s 1st Solo Korean Album “Xia Tarantallegra” (2012)
  • Viết lời “Til The Sun Rises” – phát hành trong Baek Seung Heon 1st Korean Mini-Album (2012)
  • Viết lời “One Kiss” – phát hành trong Jaejoong’s Korean Mini-album ”I/Y” (2013)
  • Viết lời “MINE” – phát hành trong Jaejoong’s Korean Mini-album ”I/Y” (2013)
  • Soạn nhạc và viết lời “Healing for myself / My Only Comfort” – phát hành trong Jaejoong’s Korean Mini-album ”I/Y” (2013)
  • Soạn nhạc và viết lời “All Alone” – phát hành trong Jaejoong’s Korean Mini-album ”I/Y” (2013)
  • Đồng soạn nhạc và viết lời “Kiss B” (với LeeU) – phát hành trong Jaejoong’s Korean Repackage Mini-album “Y” (2013)
  • Đồng soạn nhạc và viết lời “Only Love” (với Flowsik của AZIATIX) – phát hành trong Jaejoong’s Korean Rpackage Mini-album ”Y” (2013)
  • Viết lời “빛 (Light)” – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Viết lời “Don’t Walk Away” – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Đồng viết lời “Just Another Girl” (với D.Brown, Seong Hyeon, Baek Mu-hyeon) – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Viết lời “Butterfly” – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Viết lời và đồng sáng tác “Rotten Love” (với Kwon Bin-gi) – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Viết lời “Let the Rhythm Flow” – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Soạn nhạc và viết lời “그랬지 (It is)” – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Soạn nhạc và viết lời “9+1#” – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Đồng viết lời “Modem Beat” (với Takuro) – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Viết lời và đồng sáng tác “Paradise” (với Park Il) – phát hành trong Jaejoong “WWW” 1st Korean Full Solo Album (2013)
  • Soạn nhạc và viết lời “On My Mind” – phát hành trong M.Pire “New Born” (2013)
  • Soạn nhạc và viết lời “Heaven” – phát hành trong Jaejoong “WWW” Repackage Album (2014)
  • Viết lời “Keshou” – phát hành trong Jaejoong “WWW” Repackage Album (2014)
  • Viết lời "Let Me See" – phát hành trong JYJ’s 2nd Korean Album "Just Us" (2014)
  • Viết lời "Baboboy" – phát hành trong JYJ’s 2nd Korean Album "Just Us" (2014)
  • Viết lời "Dear J" – phát hành trong JYJ’s 2nd Korean Album "Just Us" (2014)
  • Viết lời "Creation" – phát hành trong JYJ’s 2nd Korean Album "Just Us" (2014)
  • Viết lời “Good Morning Night” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
  • Soạn nhạc và viết lời “Love You To Death” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
  • Soạn nhạc và viết lời “원망해요/ All I Desire” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
  • Viết lời “Breathing” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
  • Viết lời “All That Glitters” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
  • Viết lời “다시 만나지만 다시 만나겠지만 / Although we met, we will meet again” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
  • Viết lời “그거 알아? / You Know What?” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
  • Viết lời “Run Away” – phát hành trong Jaejoong “NO.X” 2nd Korean Full Solo Album (2016)
SỰ NGHIỆP CA HÁT - NHÓM

          1). Giai đoạn 2003 - 2010

Debut và hoạt động dưới tên nhóm TVXQ/DBSK/THSK*. Được biết đến với nghệ danh Hero Jaejoong (hay 영웅재중 Youngwoong Jaejoong) cùng với 4 thành viên khác là U-Know Yunho, Xiah Junsu, Micky Yoochun và Max Changmin (hay Choikang Changmin). Vai trò chính trong nhóm là 'lead vocalist' (người hát dẫn và hòa âm), nhưng anh cũng thường được nhắc đến bởi yếu tố 'visual shock'.

*Lưu ý:
TVXQ (東方神起 Tong Vfang Xien Qi): tên gọi quốc tế
DBSK(동방신기 Dong Bang Shin Ki): tên gọi tại Hàn
THSK (東方神起 Tohoshinki): tên gọi tại Nhật

💗 Những album phòng thu đã tham gia thu âm dưới thời TVXQ:
  • Album tiếng Hàn:
➢Tri-Angle (2004)
➢Rising Sun (2005)
➢"O"-Jung.Ban.Hap. (2006)
➢Mirotic (2008)
  • Album tiếng Nhật:
➢Heart, Mind and Soul (2006)
➢Five in the Black (2007)
➢T (2008)
➢The Secret Code (2009)
➢The Best Selection (2010)

💗 Những concert và live tour đã tham gia dưới thời TVXQ:
  • International tours
➢Rising Sun: 1st Asia Tour (2006)
➢"O": 2nd Asia Tour (2007–08)
➢Mirotic: 3rd Asia Tour (2009)
  • Japan tours
➢Heart, Mind and Soul: Live Tour (2006)
➢Five in the Black: Live Tour (2007)
➢T: Live Tour (2008)
➢The Secret Code: Live Tour (2009)
  • Music festivals & others
➢SM Town Live '08 (2008 - 2009)
➢Kohaku Uta Gassen (2008, 2009) (nhóm nhạc K-pop đầu tiên được mời diễn tại đây)
➢Korean Music Festival (2004, 2008)
➢A-Nation tại Nhật (2005 - 2009)

💗 Phong cách âm nhạc: Pop, Ballad, R&B, Dance và Acapella.

          2) Giai đoạn 2010 - hiện nay

Ngày 31.7.2009, ba trong số năm thành viên của TVXQ là Xiah Junsu, Micky Yoochun và Hero Jaejoong đã đệ đơn kiện công ty quản lý SM Entertainment lên Tòa án Trung tâm quận Seoul, yêu cầu chấm dứt mọi điều khoản độc quyền trong hợp đồng mà SM đang áp đặt lên họ.

Tháng 09.2009, nhóm nhạc JYJ được thành lập bởi ba thành viên Jaejoong, Yoochun và Junsu. Tên nhóm được ghép lại từ những chữ cái đầu tiên trong tên của cả ba. Công ty quản lý là C-JeS Entertainment, được thành lập bởi Baek Chang-ju vào ngày 21.09.2009.

Ba thành viên đã gặp gỡ Baek Chang-ju vào khoảng giữa năm 2009 và C-JeS đã ra đời nhanh chóng không lâu sau đó, khi sự việc kiện tụng xảy ra. Baek đã trả lời trực tiếp trong một cuộc phỏng vấn rằng 'C-JeS được thành lập ban đầu vì sự tồn tại của JYJ'.

Tháng 10.2009, Tòa án Trung tâm quận Seoul đã ra phán quyết nghiêng về phía ba thành viên, cho phép họ tạm dừng hợp đồng với SM Entertainment và tự do theo đuổi các hoạt động cá nhân.

Tháng 04.2010, nhóm nhạc được công bố chính thức tại Nhật bởi Rhythm Zone, một nhánh của Avex (công ty quản lý chính thức của TVXQ tại Nhật).

💗 Hoạt động âm nhạc trong giai đoạn này:
  • 06.2010: Japan tour concert "Thanksgiving Live in Dome" tại Osaka và Tokyo (DVD phát hành với lượng tiêu thụ là 116,000 bản).
  • 08.2010: biểu diễn tại A-Nation 2010
  • 08.09.2010: JYJ phát hành mini-album đầu tay 'The...' với vị trí No.1 trên bảng xếp hạng Oricon của Nhật trong tuần đầu tiên (lượng tiêu thụ là 148,000 bản trong tuần đầu tiên).
Tháng 09.2010, một tuần sau khi album 'The...' ra mắt, Avex tuyên bố đình chỉ tất cả các hoạt động của JYJ tại Nhật Bản, quay sang ủng hộ hai thành viên còn lại của TVXQ.

Kể từ thời điểm ấy, nhóm nhạc JYJ bắt đầu bước vào cuộc hành trình bị cấm vận hoạt động âm nhạc trên cả đất Hàn và Nhật. Thời điểm ấy, vì không thể hoạt động trong nước và ở Nhật Bản, họ đã chuyển hướng sang quốc tế.

💗 Những hoạt động âm nhạc của JYJ từ 2010 sau khi bị cấm vận đến thời điểm vụ kiện với SM Entertainment chấm dứt vào cuối 2012

2010:
  • 14.10.2010: JYJ phát hành album tiếng Anh toàn cầu đầu tiên "The Beginning", hợp tác với Kanye West trong single 'Ayyy Girl'.
  • Tháng 10 và 11.2010: chính thức khởi động 'Worldwide Showcase Tour' tại Hàn Quốc, Đông Nam Á và Mỹ (New York, Los Angeles và Las Vegas). Album "The Beginning" đã chiếm quán quân bảng xếp hạng Hanteo và Gaon trong tháng 11. SM Entertainment đệ đơn kiện lên Tòa án, phản đối JYJ phát hành album tại Hàn Quốc.
  • 27-28.11.2010: quay về Hàn tổ chức 'JYJ Worldwide Concert in Seoul' trong 2 ngày tại sân vận động Jamsil Olympic.
2011:
  • 24.01.2011: JYJ ra mắt một album mới dưới dạng 'tiểu luận âm nhạc' (music essay) với tựa đề "Their room: Our Story", bao gồm 6 ca khúc mới do 3 thành viên tự sáng tác và sản xuất.
  • 04 → 06.2011: JYJ tổ chức tour diễn vòng quanh thế giới đầu tiên, đi qua các quốc gia Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc, Canada và Mỹ.
  • 09.2011: phát hành album phòng thu đầu tiên tại Hàn với tựa đề 'In Heaven' (JYJ 1st full album)
  • 15-16.10.2011: tổ chức "Unforgettable Live Concert in Japan" trên sân khấu công viên nước quốc gia Ibaraki Hitachi Park.
  • Mở rộng World Tour bằng các buổi biểu diễn tại Barcelona - Tây Ban Nha (29.10) và Berlin - Đức (06.11).
  • Phát hành "Come On Over", một DVD tư liệu về ba thành viên trong khoảng thời gian này.
2012:
  • Tiếp tục mở rộng World Tour với các buổi biểu diễn tại Santiago - Chile (09.03) và Lima - Peru (11.03). JYJ là nhóm nhạc Kpop đầu tiên có buổi biểu diễn tại Chile và Peru.
  • 23.02.2012: JYJ phát hành phim tư liệu "The Day", nói về ước mơ và cuộc sống hằng ngày của họ. Phim được chiếu trong 4 ngày tại 17 rạp chiếu phim lớn của Lotte Cinema tại Hàn, thu hút 24.000 người hâm mộ.
  • 28.06 → 01.07.2012: "JYJ Membership Week" đầu tiên được tổ chức bởi các thành viên. Sự kiện đặc thù này được xem như một cuộc họp mặt fan quốc tế quy mô lớn đầu tiên tại Hàn Quốc. 'Tuần lễ hội viên JYJ' được thiết kế như một hội chợ triển lãm hình ảnh, video và biểu diễn âm nhạc của riêng JYJ. 'JYJ Membership Week' trở thành sự kiện thường niên của JYJ trong những năm tiếp theo 2013, 2014, 2015.
Tháng 09.2012, Tòa án Trung tâm quận Seoul đưa ra quyết định tạm hoãn vô thời hạn vụ kiện giữa SM Entertainment và JYJ.

Vào ngày 28.11.2012, trong một phiên phân xử tự nguyện của tòa án Seoul, SM Entertainment và JYJ đạt được thỏa thuận chung, chính thức chấm dứt vụ kiện kéo dài hơn 3 năm, hủy bỏ các hợp đồng liên quan và không can thiệp vào hoạt động của nhau trong tương lai.

Theo sau đó, vào ngày 18.01.2013, Toàn án quận Tokyo tại Nhật ra phán quyết về vụ kiện của Avex - công ty quản lý của TVXQ & JYJ trong quá khứ, tuyên bố Avex không được phép khẳng định quyền quản lý độc quyền đối với JYJ tại Nhật Bản, đồng thời yêu cầu công ty này bồi thường cho C-JeS Entertainment 660 triệu Yên vì đã đơn phương hủy bỏ và tiến hành cấm vận toàn bộ hoạt động của JYJ tại Nhật trước đó mà không có lý do chính đáng. Avex tuyên bố kháng án.

Vào ngày 16.02.2014, C-JeS Entertainment và cuộc chiến pháp lý kéo dài với Avex cuối cùng cũng được giải quyết. C-JeS đã viết trên trang chủ của họ rằng "C-JeS (JYJ) và Avex đã đồng ý chấm dứt tất cả những trận chiến pháp lý mà chúng tôi đã có. C-JeS (JYJ) và Avex sẽ không can thiệp vào công việc của nhau trong tương lai."

Cuộc chiến pháp lý giữa JYJ và hai tập đoàn giải trí lớn tại Hàn, Nhật như một cuộc chiến không cân sức và bất khả thi, nhưng kết quả cuối cùng chiến thắng lại nghiêng về phía ba thành viên, mặc dù sau mọi chiến thắng về mặt pháp lý ấy, JYJ vẫn bị cấm xuất hiện trên truyền hình và gặp nhiều khó khăn trong việc quảng bá, hoạt động nghệ thuật bởi các thế lực ngầm. Để có được kết quả như vậy, không thể không nhắc đến sự ủng hộ hết mình của lực lượng fans đông đảo tại Hàn, Nhật và quốc tế. Các cuộc vận động chữ kí, kêu gọi trên các diễn đàn trong nước và ngoài nước đã diễn ra sôi nổi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến các phán quyết của Tòa án.

💗 Hoạt động âm nhạc của Jaejoong với tư cách là thành viên của JYJ giai đoạn 2013 - 2015
       
          ➢ Album phòng thu
  • 07.2014: JYJ phát hành album thứ hai và cũng là album phòng thu đầu tiên sau 3 năm vắng bóng với tựa đề "JUST US" (JYJ 2nd full album)
  • 21.01.2015: JYJ phát hành 1st Japanese Single "Wake Me Tonight" tại Nhật.
          ➢ Các tour concert
  • "The Return of JYJ" tại Tokyo Dome 2013
  • "The Return of The King" Asia tour 2014
  • JYJ Ichigo Ichie Japan Dome Tour 2014
          ➢ Đại sứ
  • 19.02.2013: JYJ trở thành Đại sứ của Incheon Asian Games 2014
  • 19.09.2014: JYJ biểu diễn tại lễ khai mạc của Incheon Asian Games 2014
💗 Phong cách âm nhạc: Pop, Ballad, R&B, Dance.

SỰ NGHIỆP CA HÁT - SOLO

          1) Album phòng thu

I - 1st mini-album (phát hành 17.01.2013)

Y - Repackage 1st mini-album I (phát hành 26.02.2013)

WWW - 1st full album (phát hành 29.10.2013)

Erase Makeup - Repackage 1st full album WWW (phát hành 20.01.2014)

NO.X - 2nd full album (phát hành 12.02.2016)

💗 Xem thông tin chi tiết của các abum tại đây
          
          2) OST
  • “인사 (Insa/ Greetings)” – phim “A Millionaire’s First Love” (2005)
  • “사랑아(Love)” – phim “Heaven’s Postman” (2010, không được phát hành)
  • “For you it’s separation, for me it’s waiting” – phim Sungkyunkwan Scandal (OST Album 2010)
  • “지켜줄게 (I’ll Protect You)” – phim “Protect the Boss” (OST Album 2011)
  • “살아도 꿈인 것처럼” (Living Like A Dream)” – phim “Dr. Jin” (OST Album 2012)
  • “나만의 위로 (My Only Comfort/Healing for Myself)” – phim “Code Name: Jackal” (2012)
  • “Kiss B” – phim “Code Name: Jackal” (2012)
  • “Stay” – phim “Code Name: Jackal” (2012, không được phát hành)
  • “싫어도 (But I)” – phim “Triangle” (2014)
  • “우연 (Coincidence)” – phim “Triangle” (2014)
         3) Others song
  • “Forgotten Season” – thu âm trong “Mirotic” Album (2008)
  • Maze” – thu âm trong Japanese Single “Keyword/Maze” (2008)
         4) Cộng tác
  • “Just for One Day” – cộng tác cùng CSJH The Grace, thu âm trong Japanese album debut của họ là “Graceful 4” (2008)
         5) Góp mặt trong các MV/PV
  • Taegoon single “Call me” MV (2008)
  • Ayumi Hamasaki’s single “Blossom” PV (2010)
  • Baek Seung Heon’s “Til The Sun Rises” MV Teaser (2012, không được phát hành)
  • Gummy’s MV I I YO (2017)
💗 Phong cách âm nhạc solo: Pop, Ballad, R&B, Rock.

CONCERT & FANMEETING & EVENT

2011 - 2012:
  • Jaejoong’s Fanmeeting tại Thượng Hải (2011)
  • Jaejoong’s Fanmeeting tại Đài Loan (2012)
  • Jaejoong’s Fanmeeting tại Thổ Nhĩ Kỳ (2012)
  • Jaejoong’s 1st Asia Fanmeeting Tour (2012): Nam Kinh - Trung Quốc, Bangkok - Thái Lan, Jakarta - Indonesia, TP.HCM - Vietnam.
2013:
  • 'Your, My and Mine' Fanmeeting & Mini-Concert  Asia Tour: Seoul, Bangkok, Thượng Hải, Hong Kong, Nam Kinh và Đài Loan.
  • Grand Finale Live Concert and Fanmeeting in Japan: Yokohama
2013 - 2014:
  • 1st Solo Album Asia Tour – WWW: Seoul, Yokohama, Đài Bắc, Nam Kinh, Osaka, Busan, Nagoya.
2014:
  • J-Party 2014: Yokohama & Seoul
2015:
  • J-Party 2015: Yokohama & Seoul
  • Kim Jaejoong “All of Jaejoong” Japanese Fanmeeting tại Seoul
  • Kim Jaejoong Concert in Seoul “The Beginning of the End”
2016:
  • Kim Jaejoong 2nd Album Hologram Real Live Concert: Tokyo & Seoul.
2017:
  • 'Kim Jaejoong Fansign Event' sau khi xuất ngũ: Seoul
  • Kim Jaejoong “The Rebirth of J” Asia Tour Concert: Seoul, Yokohama, Osaka, Nagoya, Saitama, Hong Kong, Bangkok, Macau, Đài Loan.
  • Kim Jaejoong’s Paradise City Fanmeeting: Incheon (Tháng 7.2017)
  • Kim Jaejoong Asia Tour Fan Meeting: Seoul, Đài Bắc, Hong Kong, Bangkok, Manila - Philippines, Tokyo.
2018:
  • J-party 2018: Seoul
  • Bright Starts in Japan (01/02): sự kiện dành riêng cho 2300 JAEFANS (đánh dấu sự ra mắt đầu tiên của fanclub chính thức tại Nhật)
  • Tham gia Tokyo Girls Music Festival (01/04): Yokohama
SỰ NGHIỆP DIỄN XUẤT
  • Phim điện ảnh “Taegeukgi” – vai quần chúng: một người lính trên chiến trường (2004)
  • Banjun Drama: The King’s Men, Tokyo Holiday, Finding Lost Love, Uninvited Guest, Dangerous Love, Unforgettable Love (2006)
  • “Vacation” (2006)
  • “Dating on Earth” (2007)
  • Phim điện ảnh “Heaven’s Postman” – vai Shin Jae-joon (2009)
  • FUJITV Japanese Drama “素直になれなくて(Sunao ni narenakute / Hard to Say I Love You)”  – vai Bác sĩ (2010)
  • SBS Korean Drama “Protect The Boss” –  vai Cha Muwon (2011)
  • MBC Korean Drama “Time Slip Dr. Jin” – vai Kim Kyeong-tak (2012)
  • Phim điện ảnh “The Jackal is Coming” (Code Name: JACKAL) –  vai Choi Hyun (2012)
  • MBC Korean Drama ”Triangle” – vai Heo YoungDal / Jang Dong Chul (2014)
  • KBS2 Korean Drama “Spy” – vai Kim Seon-woo (2015)
  • KBS2 Korean Drama “ManHole: Pil in Wonderland” – vai Bong Pil (2017)
CHƯƠNG TRÌNH GIẢI TRÍ
  • JYJ Fruitful Trip (phát hành 02.2016)
  • Photo People in Paris Vol.1 (10.2017) với tư cách Nhiếp ảnh gia Thực tập sinh.
ĐẠI SỨ
  • Kim Jaejoong được bổ nhiệm làm Đại sứ Danh dự cho thành phố Gongju / Baekje Cultural Festival (2017)
  • Kim Jaejoong được bổ nhiệm làm Đại sứ Quảng bá cho 'Paradise City' (2017)
PHOTOBOOK
  • INTERMODULATION Photobook (2010)
  • The JYJ Magazine Vol 3 – Kim Jaejoong Version (2014)
  • The JYJ Magazine Vol 4 – Kim Jaejoong Version (2015)
  • MEMORIES of 100 DAYS (2016)
  • HERO Photobook (phát hành 2017, quay chụp 2015)
  • Treasure Book「J’s Love and Rebirth」phát hành tại Nhật (04.2017)
STAMP SET
  • 2014: 10th Anniversary Premium Frame Stamps Set
  • 2018: Kim Jaejoong’s Special Stamp Set “Reboot”
XUẤT HIỆN TRÊN CÁC TẠP CHÍ
  • ANAN Japan Magazine (2010)
  • Movie Still cho Elle Korea – Killer J (02.2011)
  • Marie Claire Maison Korea (10.2011)
  • Elle Korea – My Journey Week (Ấn Độ) (2012)
  • Movie Week Magazine (11.2012)
  • Esquire Magazine (10.2013)
  • Elle Japan Magazine (11.2013)
  • Nylon Korea Magazine (03.2014)
  • Star.1 Korea Magazine (07.2014)
  • Haru Hana Magazine Vol.27 (11.2014)
  • BNT World Magazine (Vienna - Áo) (12.2014)
  • Harper’s Bazaar Korea Magazine (02.2015)
  • Cosmopolitan Korean (Brisbane - Úc) (02.2017)
  • Allure Magazine (03.2017)
  • Harper’s Bazaar Japan Magazine (04.2017)
  • L’Officiel Hommes Magazine (05.2017)
  • Star.1 Korea Magazine Vol.65 (08.2017)
  • Vogue Korean Magazine (11.2017)
  • Cosmopolitan Korea (Seoul) (10.2017)
ĐẠO DIỄN
  • JYJ World Tour Concert in Asia 2011 (Bangkok, Đài Bắc, Bắc Kinh, Busan, Gwangju)
  • Sohn Yeonjae’s Gala Show trong “LG Rhythmic All Stars” 2011.
CEO
  • Bum’s Story (cùng với Yoochun)
  • Bum's Akasaka (chi nhánh của Bum’s Story tại Tokyo)
  • J.Line-Building
  • Coffee Cojjee (10.2012 - 10.2013)
  • Cafe J-Holic
  • Moldir Korea & Japan
  • KAVE Mall (Japan)
THIẾT KẾ
  • Coffee Cojjee’s Logo
  • Hãng thời trang MOLDIR
-----o0o------

Nguồn: JYJ3.NETGoogle ca ca & Wikipedia tỷ tỷ

Biên soạn, dịch & trình bày bởi: Mia Tree

Nhận xét